Một số khách hàng có phiên ghi chỉ số trùng với thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Kỷ Hợi đã được Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội (EVNHANOI) điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo quyền lợi của khách hàng và thực hiện đúng Luật Điện lực.
Hằng năm, vào dịp Tết Nguyên đán, công tác ghi chỉ số, phát hành hóa đơn tiền điện đều được EVNHANOI điều chỉnh cho phù hợp và được thực hiện đúng quy định. Năm nay, EVNHANOI đã công khai, minh bạch lịch thay đổi trên các phương tiện thông tin đại chúng để đảm bảo quyền giám sát việc ghi chỉ số của khách hàng, như: Đăng thông cáo báo chí triển khai công tác kinh doanh điện năng trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi trên báo Kinh tế Đô thị trong 3 kỳ liên tiếp; đăng thông tin trên các website của Tổng công ty; nhắn tin SMS, thông báo tới khách hàng sử dụng điện về nội dung thay đổi lịch ghi chỉ số trong dịp Tết Nguyên đán,…
Căn cứ quy định tại Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT ngày 29/5/2014 của Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện (trường hợp thay đổi ngày ghi chỉ số dẫn đến số ngày sử dụng điện thực tế thay đổi so với tháng trước liền kề), phương pháp tính tiền điện với các khách hàng sử dụng điện sinh hoạt trong trường hợp EVNHANOI điều chỉnh lịch ghi chỉ số như sau:
Giả sử khách hàng A ghi chỉ số công tơ theo lịch vào ngày 05 hàng tháng (ngày đầu kỳ hóa đơn là ngày 06) nhưng do trùng kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên chuyển sang ngày 12/02/2019, điện năng tiêu thụ là 500 kWh.
Bình thường, số ngày định mức nếu không dịch chuyển ngày ghi chỉ số tháng 2/2019 (chu kỳ ghi chỉ số từ ngày 6/1/2019 - 5/2/2019) là 31 ngày và định mức giữ nguyên theo bậc thang cơ bản.
Do có sự điều chỉnh, số ngày dùng điện thực tế của khách hàng từ ngày 06/01/2019 đến ngày 12/2/2019 là 38 ngày. Sản lượng điện và định mức bậc thang được tính toán như sau:
Công thức tính | |
Phần sản lượng điện năng tính theo giá 1.549đ | M1 = (50kWh:31 ngày) x 38 ngày = 61 kWh |
Phần sản lượng điện năng tính theo giá 1.600đ | M2 = (50kWh:31 ngày) x 38 ngày = 61 kWh |
Phần sản lượng điện năng tính theo giá 1.858đ | M3 = (100kWh:31 ngày) x 38 ngày = 123 kWh |
Phần sản lượng điện năng tính theo giá 2.340đ | M4 = (100kWh:31 ngày) x 38 ngày = 123 kWh |
Phần sản lượng điện năng tính theo giá 2.615đ | M5 = (100kWh:31 ngày) x 38 ngày = 123 kWh |
Phần sản lượng điện năng tính theo giá 2.701đ | M6 = 500-61-61-123-123-123 = 9 kWh |
STT |
Đơn giá
(đồng)
| Định mức cơ bản | Định mức của khách hàng | Sản lượng |
Tiền
(đồng) |
1 | 1.549 | 50 | 61 | 61 | 94.489 |
2 | 1.600 | 50 | 61 | 61 | 97.600 |
3 | 1.858 | 100 | 123 | 123 | 228.534 |
4 | 2.340 | 100 | 123 | 123 | 287.820 |
5 | 2.615 | 100 | 123 | 123 | 321.645 |
6 | 2.701 | Còn lại | Còn lại | 9 | 24.309 |
500 | 1.054.397 | ||||
Tiền điện: | 1.054.397 | ||||
Thuế GTGT (10%): | 105.440 | ||||
Tổng cộng | 1.159.837 |
Từ đó, có bảng tính hóa đơn tiền điện:
Như vậy, định mức từng bậc thang của khách hàng A sẽ tính tương ứng định mức theo số ngày sử dụng điện thực tế và không làm tăng tiền điện ở mức cao nhất của khách hàng.
Đến kỳ hoá đơn tháng 3/2019, lịch ghi chỉ số công tơ sẽ quay lại ngày 05 hàng tháng như cũ. Khi đó, số ngày dùng điện thực tế của khách hàng A từ ngày 13/2/2019 đến ngày 5/3/2019 sẽ chỉ còn là 21 ngày và được tính toán tương tự bảng trên.
0 nhận xét: